Hội chứng ống cổ tay (HCÔCT) là tình trạng đau và tê bì của nhiều ngón tay và bàn tay, đôi khi có thể lan rộng lên cẳng tay hay cánh tay, d...
Hội
chứng ống cổ tay (HCÔCT) là tình trạng đau và tê bì của nhiều ngón tay và bàn
tay, đôi khi có thể lan rộng lên cẳng tay hay cánh tay, do dây thần kinh giữa bị
chèn ép ở cổ tay gây ra.
1. Triệu chứng
Đau,
tê bì và/hay loạn cảm của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón nhẫn.
Trong một số trường hợp, đau và tê bì có thể lan rộng lên đến toàn bộ bàn tay
hoặc thậm chí đến cổ tay và cẳng tay.
Những
dấu hiệu này thường xảy ra nặng nhất vào ban đêm và có thể xuất hiện khi bạn
làm điều gì đó liên quan đến việc gấp duỗi cổ tay hoặc nâng cánh tay.
2. Nguyên nhân
Hầu
hết các trường hợp Hội chứng ống cổ tay (HCÔCT) không rõ nguyên nhân, bất kỳ lý
do nào gây đè ép lên dây thần kinh giữa ống cổ tay đều có thể gây lên HCOCT. Do
béo phì, nhược áp, viêm khớp, tiểu đường, cao huyết áp, chấn thương hoặc bướu mở,
u hoạt dịch ….
3. Các yếu tố nguy cơ
Các
yếu tố thường gặp nhất: phù ống cổ tay, trạng thái căng lặp đi lặp lại hay các
chấn thương do sử dụng thái quá, tuần hoàn tồi, quá gấp hay quá ngửa cổ tay, mất
cân bằng giữa các cơ, thai nghén làm tăng ứ dịch thường là ở quý thứ ba, viêm
các gân, chấn thương cổ tay gây chèn ép, nữ giới (có thể do ống cổ tay nhỏ hơn
so với nam giới), những người làm một số nghề nghiệp hay chơi các môn thể thao
có liên quan nhiều đến cổ tay (người ta ước tính có trên 50% những người này bị
HCÔCT), một số trường hợp hay bệnh toàn thân (như: đái tháo đường, mãn kinh,
béo phì, suy tuyến giáp và suy thận...) có thể làm tăng nguy cơ bị HCÔCT.
4.
Chẩn đoán.
Chẩn
đoán căn cứ trên.
-
Bệnh sử các triệu chứng.
-
Khám thực thể: khám cảm giác các ngón tay và sức mạnh các cơ bàn tay; gấp cổ
tay, gõ lên hay đè ép lên dây thần kinh giữa có thể gây ra triệu chứng trên nhiều
người bệnh.
-
X-quang: chụp cổ tay để loại trừ các nguyên nhân khác gây đau cổ tay, ví dụ
viêm khớp hay gãy xương cổ tay.
-
Đo điện cơ: có thể xác định tổn thương cơ và loại trừ các bệnh khác.
-
Đo dẫn truyền thần kinh: các xung điện của dây thần kinh giữa bị chậm lại trong
ống cổ tay.
3.
Cách điều trị.
HCÔCT
nên được điều trị càng sớm càng tốt. Để cho tay được nghỉ thường xuyên hơn,
tránh các hoạt động làm xấu thêm triệu chứng và chườm đá để giảm phù.
Khi
thấy có các triệu chứng của HCÔCT bạn nên đến các cơ sở y tế để được khám, chẩn
đoán và đưa ra phác đồ điều trị hợp lý, càng sớm càng tốt. Trong một số trường
hợp khi các phương pháp điều trị bảo tồn như dùng thuốc, điều trị vật lý không
hiệu quả, hoặc khi tổn thương chèn ép thần kinh ở mức độ nặng, teo cơ nhiều, người
bệnh có thể phải phẫu thuật cắt dây chằng ngang cổ tay, giải phóng thần kinh giữa
bị chèn ép.
Thường
sau phẫu thuật bệnh nhân sẽ bớt và hết tê tay, tùy mức độ thần kinh bị tổn thương
thời gian hồi phục sẽ từ 3 tháng, 6 tháng, đến 1 năm. Khả năng tái phát sau mổ
ít xảy ra, trong những trường hợp bệnh nghề nghiệp có khả năng tái phát lại nếu
bệnh nhân không tuân thủ đúng điều trị.
Sau
phẫu thuật, bệnh nhân nên có liệu trình tập vật lý trị liệu để giúp vết thương
mau lành sẹo, tránh dính sẹo, đau sẹo và kích thích thần kinh mau phục hồi, giảm
teo cơ.
Ø Thuốc: Corticoid + alpha + vitamin E + vitamin B.
+
Corticoid có tác dụng giảm sưng phù nề do chèn ép thần kinh. Giảm đau có nguồn
gốc thần kinh.
+
Alpha làm giảm sưng viêm.
+
Vitamin E chống làm teo cơ có nguồn gốc thần kinh.
+
Vitamin 3B có tác dụng bổ thần kinh.
4.
Cách phòng bệnh
-
Nghỉ ngơi thường xuyên từng thời gian ngắn khi hoạt động sử dụng nhiều đến bàn
tay.
-
Giữ cổ tay ở tư thế thư giãn trung bình là tốt nhất.
-
Các bàn phím/bảng điều khiển được bố trí sao cho an toàn, hiệu quả nơi làm việc:
để ngang tầm khuỷu tay hoặc thấp hơn một chút.
-
Dùng con chuột đứng cho máy tính, giữ cho cổ tay ở một góc chuẩn thích hợp tối
đa.
-
Sử dụng bao cổ tay khi cần thiết.
-
Giữ bàn tay và cổ tay ấm khi làm việc: dùng găng tay không có ngón.
-
Giảm lực và thư giãn khi cầm nắm.
Hy và ĐK