PHẨN 5: THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN HỆ TIÊU HÓA. 1. Thuốc trị loét dạ dày – tá tràng. Loét dạ dày tá tràng khá phổ biến trên thế giớ...
PHẨN 5: THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN HỆ TIÊU
HÓA.
1.
Thuốc
trị loét dạ dày – tá tràng.
Loét dạ dày tá tràng
khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam với tỷ lệ mắc từ 5-10% dân số. Loét dạ
dày thường đau sau khi ăn từ 30-60 phút, kéo dài 1-2 giờ. Khi đói thường không
đau. Loét tá tràng lại thường xảy ra khi đói bụng, ăn xong giảm đau. Thường đau
khoảng 3-4 giờ sau khi ăn hoặc nửa đêm.
Bệnh loét tá tràng gặp
nhiều gấp 4 lần bệnh loét dạ dày, nhưng loét tá tràng thường là lành tính còn
loét dạ dày thì xấu hơn, một số trường hợp diễn biến đến ác tính.
Sự toàn vẹn của niêm mạc
dạ dày, tá tràng là nhờ sự cân bằng của 2 quá trình đối ngược nhau: Quá trình bảo
vệ (chất nhầy, NaHCO3, prostaglandin) và quá trình hủy hoại (pepsin,
HCl, nhiễm H.pylory). Sự mất cân bằng
giữa 2 quá trình này dẫn đến bệnh loét dạ dày.
Từ sự cân bằng trên, những
thuốc bảo vệ dạ dày cũng dựa trên việc bảo vệ dạ dày hoặc giảm yếu tố gây loét
để chữa bệnh:
- Giảm acid dịch vị: Sự
bài tiết acid dạ dày được bài tiết từ tế bao thành bởi bơm proton. Được kiểm
soát bởi 3 receptor: Receptor gastrin, receptor Histamin (H2) và
receptor muscarin (M1, M2). Các thuốc làm giảm acid dịch
vị dựa vào ngăn cản sự bài tiết acid dịch vị:
* Thuốc chẹn bơm proton:
Omeprazol (Mephaz,Mopral, Lomac, Omez,
Losec), Lanzorprazol (Lanzor, Ogast);
Pentoprazole (Inipomp); Rabeprazole (Velox, Ramprazole)… Đây là nhóm ưu tiên trong điều trị
viêm loét dạ dày – tá tràng.
* Thuốc kháng Histamin
(H2): Cimetidin, ranitidin, nizatidin, famotidin.
* Thuốc kháng acid: Là
các muối kiềm nhằm trung hòa trực tiếp acid dịch vị, ngày nay thường là hỗn hợp
muối Al(OH)3 và Mg(OH)2. Các biệt dược là: Maalox,Gelox, Alusi (chứa Al(OH)3
và Mg(OH)2); Phosphalugel (Aluminum
phosphate tức AlPO3).
Lưu ý: Không dùng PPI chung với các thuốc giảm acid dịch vị khác vì không làm tăng tác dụng của thuốc mà lại khiến tăng chi phí điều trị.
- Bảo vệ niêm mạc dạ
dày: Sucrafat, Hợp chất Bismuth, Misoprostol.
Điều trị loét dạ dày có
H.pylory (HP), ngoài thuốc giảm tiết
acid dạ dày hoặc bảo vệ niêm mạc dạ dày, còn phải kèm theo thuốc diệt vi khuẩn
HP. Các kháng sinh diệt HP là:
+ Nhóm β-lactamine như Pénicilline, Ampicilline,
Amoxicilline, các Céphalosporines.
+
Nhóm cycline: Tétracycline, Doxycycline.
+
Nhóm macrolides: Erythromycine,
Roxithromycine, Azithromycine, Clarithromycine.
+ Nhóm Quinolone và nhóm imidazoles: Métronidazole,
Tinidazole, Secnidazole...
+
Nhóm Bisthmus: Như trymo, denol,
Peptobismol.
+
Thuốc từ dược liệu: Làm lành vết loét tốt.
Có tác dụng tiêu diệt HP tốt, kể cả những trường hợp HP kháng đa thuốc. Hiện
nay, tỷ lệ HP kháng thuốc rất cao (có những nơi lên tới > 70-80%), vì thế lựa chọn thuốc từ dược
liệu cũng khả thi.
v Bảng
các thuốc trị loét dạ dày – tá tràng:
Nhóm
|
Tên thuốc
|
Đặc điểm
|
PPI
|
Omeprazole
(Mopral, Lomac, Omez, Losec)
|
Cơ chế: Ức chế chọn lọc
enzym H+-K+ ATPase của tế bào thành khiến tế bào không
tiết ra được acid.
Rất an toàn, ít tác dụng
phụ, hiệu quả hơn nhóm kháng H2. Là thuốc ưu tiên chữa loét dạ
dày.
Tuy t1/2 của
thuốc ngắn, nhưng thời gian tác động đến 24 giờ vì bơm proton bị ức chế không
thuận nghịch, tế bào phải mất đến 18 giờ để tổng hợp H+-K+
ATPase mới. Vì thế có thể chỉ cần dùng 1 liều duy nhất vào buổi sáng là đã có
thể kiểm soát được acid dịch vị. Tuy nhiên liều 2 lần/ngày cũng có thể sử dụng vì tác dụng tăng lên, dù không quá cần thiết.
Liều dùng: 1 viên x
1-2 lần/ngày
(thường nhà thuốc sẽ
bán 2 liều: 1 uống sáng, 1 uống chiều)
Uống lúc bụng đói, 30
phút trước khi ăn.
|
Esomeprazole
|
||
Lanzorprazol (Lanzor, Ogast)
|
||
Pentoprazole (Inipomp)
|
||
Rabeprazole (Velox)
|
||
H2-blocker
|
Cimetidine
|
Cơ chế: Ức chế tiết
acid bằng cách đối kháng cạnh tranh thuận nghịch với histamin tại H2.
Cimetidine có ức chế
CYP450, vì thế cần cẩn thận khi phối hợp với các thuốc khác.
Liều dùng: 1-2
viên/ngày.
Có thể chia làm 2 liều
sớm tối hoặc 1 lần vào buổi tối.
|
Ranitidine
|
||
Nizatidine
|
||
Famotidine
|
||
Antacid
|
Maalox,
Gelox,
Alusi
(chứa Al(OH)3
và Mg(OH)2)
|
Cơ chế: Trung hòa trực
tiếp acid trong dạ dày, do đó làm tăng pH dịch vị → bất hoạt pepsin.
Bicarbonate natri và
calci không được dùng nữa do tác dụng dội và làm tăng calci máu gây sỏi thận.
Kết hợp Al(OH)3
và Mg(OH)2 để giảm tác dụng gây bón của nhôm và tiêu chảy của
magie; tuy nhiên chúng cũng tạo muối phosphate nên làm mất phospho của cơ thể.
Biệt dược Mylanta, Mylenfa II có thêm Simeticon để giảm lượng khí thải trong dạ dày.
Phosphalugel
được
trình bày dưới dạng gel nên có tính chất băng niêm mạc và giữ lại trong dạ
dày lâu hơn. Phosphalugel là chế phẩm
chứa alumium phosphate (AlPO3) không làm mất phospho cơ thể.
Liều dùng: Khoảng 3-4
g/ngày
Cách dùng tối ưu: Uống
1 giờ sau bữa ăn (3 bữa) và uống 1 lần trước khi đi ngủ hoặc uống ngay khi
đau.
|
Mylanta,
Mylenfa II
(có thêm Simeticon)
|
||
Phosphalugel
(chứa AlPO3)
|
Nhóm thuốc từ dược liệu
|
Curcumin
(CurmaGold)
|
Cơ chế: là chất được
chiết xuất từ củ nghệ. Cucurmin có tác dụng làm tăng tiết chất nhầy, bảo vệ
và tái tạo niêm mạc dạ dày. Curcumin cũng có hoạt tính kháng khuẩn trên H.pylory.
Ngoài ra, Curcumin
còn tác dụng trị liệu ung thư dạ dày.
Liều dùng: 2-4 viên/
ngày.
Sản phẩm này không phải
là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
(Nano Curcumin do viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam sản xuất được
chuyển giao cho công ty Dược mỹ phẩm CVI với tên gọi CumarGold)
|
HP
Max
(Chè dây, lá Khôi, Dạ
cẩm)
|
Giảm đau, giảm viêm,
giảm tiết acid dịch vị. Kích thích liền vết loét. Có hoạt tính chống HP.
Liều dùng: 3 viên x 2
lần/ngày.
Sản phẩm đề tài
nghiên cứu cấp Nhà nước, đã được nghiên cứu lâm sàng.
Sản phẩm này không phải
là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
|
|
Carbénoxolone (Caved’s, Biogastrone):
|
Cơ chế: thuốc là dẫn
xuất tổng hợp của cam thảo, một loại dược liệu dùng để điều trị loét dạ dày.
Thuốc làm tăng sản xuất nhầy và kéo dài tuổi thọ của tế bào niêm mạc, tác dụng
kép này giống như PGE2, có thể do làm chậm thoái hóa prostaglandine. Ngoài ra
carbénoxolone làm ức chế họat động của pepsine, nó cũng có tính chất kháng
viêm.
Cẩn thận trên người
cao huyết áp.
|
|
Thuốc bảo vệ niêm mạc
dạ dày
|
Sucrafat
(Carafate, Ulcar, Sucrafa)
|
Cơ chế: Tạo hàng rào
bảo vệ ổ loét.
Ít tác dụng phụ vì
không hấp thu qua ruột.
Dùng sucrafat ít nhất
2 giờ nếu đang dùng Flouroquinolon, hoặc có thể thay sucrafat bằng thuốc
khác.
Liều dùng: viên nén
1g, 1 viên x 4 ngày, trong 4-8 tuần. Uống lúc bụng đói, 30 phút trước bữa ăn.
Ngày nay ít dùng.
|
Các thuốc từ đây xuống
dưới không gặp tại nhà thuốc. Đọc tham khảo.
|
||
Hợp chất
Bismuth
|
Cơ chế: Bismuth sous
citrate (C.B.S) do không hấp thu và trong môi trường acide kết hợp với
protéine của mô hoại tử từ ổ loét, tạo thành một phức hợp làm acide và
pepsine không thấm qua được.
Không có tại nhà thuốc.
|
|
Misoprostol
(Cytotec)
|
Cơ chế: là dẫn xuất
metyl của PG. Kích thích tiết dịch nhầy và bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Không chữa loét dạ
dày, chỉ dùng phòng ngừa.
Kết với NSAIDs để bảo
vệ dạ dày.
Không dùng cho PNCT
vì gây sảy thai.
(Thuốc này thường biết đến như là thuốc phá thai hơn là 1 thuốc bảo vệ
dạ dày)
|
|
Thuốc kháng gastrin
|
Proglumid
(Milide)
|
Chỉ định trong điều
trị loét có tăng gastrin máu và nhất là trong u gastrinome ở tuyến tụy, tá
tràng (hội chứng Zollinger Ellison).
Ngoài lề: Một tác dụng
phụ thú vị của Proglumid là tăng tác dụng giảm đau của opioid. Thuốc hoạt động
như một chất chủ vận δ-opioid , có thể góp phần vào tác dụng giảm đau của nó.
|
Thuốc kháng choligernic
|
Pirenzepine
|
Ức chế tiết acid kém
cimetidine, hiệu quả trị loét không chắc chắn.
Tác dụng phụ nhiều →
ít sử dụng.
|
Telenzepine
|
2.
Thuốc
trị tiêu chảy.
Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đại tiện, tăng thể tích phân, gây mất nước và chất điện giải. Phân chia tiêu chảy dựa trên nguyên nhân:
·
Tiêu chảy do vi khuẩn: Do các độc tố vi
khuẩn gây tăng bài tiết, làm tổn thương ruột nên giảm hấp thu hoặc gây xuất huyết.
·
Tiêu chảy do thẩm thấu: Do các chất thẩm
thấu kéo nước ra lòng ruột.
Uống sữa tươi lượng nhiều
mà trước đó rất ít khi uống sữa gây tiêu chảy. Hoặc đột ngột ăn bữa ăn có quá
nhiều chất béo nên ruột không hấp thu được. Người đi biển dù chết khát cũng
không uống nước biến, vì khi uống nước biển có tỷ lệ muối cao sẽ dẫn tới tiêu
chảy và chết nhanh hơn.
·
Tiêu chảy do phóng thích các chất gây
bài tiết nước và điện giải: serotonin, gastrin, PG, histamin. Trong dị ứng gây
đau bụng và tiêu chảy là do histamin
·
Tiêu chảy do rối loạn nhu động ruột:
Kháng sinh, indomethacin, bệnh tiểu đường, thuốc cường giao cảm, levodopa,
propanolol, do cắt ruột…
v Bảng tóm tắt các thuốc
điều trị tiêu chảy:
Nhóm
|
Thuốc
|
Dùng cho
|
Bù điện giải
|
Oresol
|
Bù nước và điện giải trong tiêu chảy.
|
Kháng sinh
|
Berberin
|
Alkaloid của cây Vàng đắng, Hoàng liên.
Rất hiệu quả trong điều trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn đường ruột.
An toàn (<500mg). Rất khó bị vi khuẩn kháng thuốc.
Uống tránh xa thuốc khác 1-2 giờ.
Không dùng cho PNCT vì đôi khi gây co bóp tử cung.
|
Azithromycin,
Doxycyclin…
|
Trong trường hợp tiêu
chảy do vi khuẩn.
Không dùng khi nghi
nhiễm E.coli gây xuất huyết ruột
(EHEC) với triệu chứng phân máu, đau bụng, không sốt.
|
|
Kháng nhu động ruột
|
Loperamid
|
Tiêu chảy cấp có triệu
chứng, phân không máu.
Tiêu chảy mạn.
Không dùng trong tiêu
chảy cấp do vi khuẩn (và cả do virus ở trẻ em).
|
Difenoxin
|
||
Diphenoxylat
|
||
Thuốc hấp phụ
|
Carbogast
|
Hấp phụ độc tố vi khuẩn,
giảm đau.
Hỗ trợ điều trị tiêu
chảy, di chứng của lỵ.
|
Calci polycarbophil
|
Trị triệu chứng tiêu
chảy do hấp phụ nước.
An toàn, được FDA
khuyên dùng.
|
|
Kaolin, pectin
|
Hấp phụ độc tố vi khuẩn.
Trị tiêu chảy cấp.
|
|
Các loại khác
|
Dioctahedral smectit
|
Làm săn niêm mạc ruột
|
Bismuth subsalicylat
|
Cơ chế: Bi2+
được phóng thích tiêu diệt vi khuẩn. Salicylate ức chế tổng hợp PG nên giảm
đau và viêm.
Trị tiêu chảy do nhiễm
trùng.
Liều 520 mg/giờ → bất
tiện cho người sử dụng.
|
|
Probiotic
|
Bổ sung vi sinh đường
ruột bị mất do uống kháng sinh dài ngày. Có lợi trong tiêu chảy cấp và tiêu
chảy trẻ em.
|
3.
Thuốc
trị táo bón.
v Bảng
tóm tắt các loại thuốc trị táo bón.
Thuốc
nhuận tràng
|
Liều
người lớn PO/ngày
|
Thuốc làm phân mềm
sau 1-3 ngày
|
|
Nhuận tràng tạo khối
Metylcellulose
Psyllium
Polycarbophil
|
4 – 6g
7g
4 – 6g
|
Nhuận tràng làm mềm phân
Docusat natri
Docusat calci
Docusat kali
|
50 – 360mg
50 – 360mg
100 – 300mg
|
Nhuận tràng thẩm thấu
Lactulose
Sorbitol
Dầu khoáng
|
15 – 30ml PO
30 – 50g
15– 30ml PO
|
Thuốc làm phân mềm hoặc
nửa lỏng sau 6-12 giờ
|
|
Nhuận tràng muối
Sữa magie Mg(OH)2
Magie sulfat liều thấp
|
<10 g
|
Nhuận tràng kích
thích
Bisacodyl
Senna
|
5 – 15 ml
15 – 30 mg PO
|
Thuốc gây phân nước
sau 2-6 giờ
|
|
Magie citrat
Magie hydroxid
Magie sulfat (liều cao)
Natri phosphate
Dầu castor
Chế phẩm điện giải polyethylen glycol
|
11 – 25 g
2,4 – 4,8 g PO
10 – 30 g PO
3,6 – 8,1 g (dibasic)
10 mg (trực tràng)
9,6 – 21,6 g
(monobasic)
15 – 60
4 l
|
4. Thuốc
chống nôn.
v Bảng tóm tắt các thuốc chống nôn.
Thuốc chống nôn
|
Liều người lớn
|
Liều trẻ em (mỗi 4-6 giờ)
|
Kháng Histamin – Kháng cholinergic
|
Trị nôn do say tàu xe, rối loạn tiền đinh, thai nghén.
|
|
Dimenhydrinat (50mg)
Diphenhydramin (25mg)
Meclizin
Promethazin
Cinarizin (25mg)
Cyclizin
|
50 – 100 mg mỗi 4-6 h
25 – 50 mg mỗi 4-6 h
12,5 – 25 mg mỗi 4-6 h
12,5 – 25 mg mỗi 4-6 h
25 – 50 mg mỗi 4-6 h
25-50 mg mỗi 4-6 giờ
|
Trẻ 8-12 tuổi: 25–50mg
Trẻ 2-8 tuổi : 12,5-25mg
Trẻ 6-12 tuổi: 25mg (≤72mg/24h)
Trẻ 2-12 tuổi: 12,5-25
5-10 tuổi: 12,5mg
Trẻ 5-12 tuổi : 12,5-25 mg
Trẻ 6-12 tuổi: 25mg
|
Uống trước 30 trước
khi di chuyển. Không dùng cho người sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng,
glaucome.
Thuốc kháng H1
có thể trị nôn do thai nghén: dimenhydrinat, meclizin, diphenhydramin. Tuy
nhiên dùng gừng và Vit.B6 vẫn là ưu tiên đầu.
|
||
Kháng cholinergic
|
Trị nôn do say tàu xe
|
|
Scopolamin
Hyoscin hydrobromid
|
Dán sau tai, 8h trước lên xe.
Liều dùng 300 μg
|
Như người lớn
3-4 tuổi: 75 μg
4-7 tuổi: 150 μg
7-12 tuổi: 150-300 μg
|
Thuốc từ dược liệu
|
Trị nôn do thai
nghén, hỗ trợ trong say tàu xe, hóa trị.
|
|
Gừng và chế phẩm từ gừng
|
Gừng 1-1,5 g/ngày.
Viên nang gừng 250mg
x 4 lần/ngày
Viên gừng có ưu điểm
là an toàn (nghiên cứu sử dụng 10g/ngày nhưng chưa thấy có tác dụng phụ) và
khả năng chống nôn tốt. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Anh và Mỹ công bố
trên TCKH: 1000 mg gừng khô có tác dụng chống nôn như 10 mg metoclopramide;
940 mg gừng khô có tác dụng chống say tàu xe tốt hơn 100 mg dramamine nhưng
không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.
|
|
Vitamin B6
|
Trị nôn do thai nghén
25 mg mỗi 8 giờ (≤75mg/ngày).
|
|
Đối kháng Dopamin
|
Có tác dụng chống Dopamin ở TƯ và ngoại biên. Làm tăng nhu động dạ dày,
kích thích đẩy thức ăn khỏi dạ dày.
Thuốc chống nôn mạnh, chống nôn do rối loạn cử động dạ dày ruột.
Chỉ có tác dụng chống nôn chứ không có tác dụng chống cảm giác say tàu
xe.
Thuốc gây an thần.
|
|
Metoclopramid
|
||
Trimethobenzamid hydroclorid
|
||
Đối kháng Dopamin TƯ
non-benzamid
|
Nhóm phenothiazin:
promethazin, thiethylperazin, procloperazin.
Nhóm butyrophenon:
Droperidol, Haloperidol.
Thuốc trị nôn do hóa
trị, rối loạn dạ dày – ruột. Không dùng cho say tàu xe trừ promethazin
|
|
5-HT3-blocker
|
Cơ chế: ức chế 5-HT3, do đó làm mất tác dụng kích thích nôn của
serotonin (serotonin được sinh ra do thuốc trị ung thư kích thích).
Dùng chống nôn do hóa trị, xạ trị hoặc thai nghén. Không
dùng cho say tàu xe.
Tác dụng phụ nhẹ và tạm
thời: đau đầu (15%), táo bón (10%)…
|
|
Ondansetron
|
||
Granisetron
|
||
Dolasetron
|
||
Palosetron
|
||
Corticoid
|
Kết hợp tăng tác dụng chống nôn của chất kháng 5-HT3.
Có thể phối hợp để tăng tác dụng chống say tàu xe.
|
|
Dexamethasol
|
||
Metylprednisolon
|
||
BZD
|
Trị nôn do lo âu,
kích động.
Bệnh nhân khi hóa trị,
xạ trị thường lo âu về tình trạng của mình nên dùng thuốc để chống nôn do lo
âu.
|
|
Diazepam
|
||
Lorazepam
|
||
Alprazolam
|
||
Cannabinoid
|
Tác dụng chống nôn vừa. Tác dụng phụ nhiều.
Thuốc hàng 2 chỉ dùng cho bệnh nhân hóa trị khôn đáp ứng với thuốc chống
nôn khác.
|
|
Dronabinol
|
||
Nabilon
|
||
NK1-blocker
|
Phối hợp thuốc khác để chống nôn cấp do cisplatin.
Có tương tác thuốc mạnh do cảm ứng CYP3A4 và CYP2C9.
|
|
Aprepitant
|
||
Fosaprepitant
|
||
Thuốc thúc đẩy nhu động
ruột dạ dày
|
Gồm Metoclopramid,
Domperidon. Có tác dụng làm tăng nhu động dạ dày, kích thích co bóp tâm vị và
đẩy thức ăn khỏi dạ dày. Thuốc gây an thần.
|